Bộ đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ Văn tải nhiều

VnDoc giới thiệu 12 đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 có đáp án do đội ngũ VnDoc biên soạn. Tài liệu bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 9 luyện thêm đề môn Ngữ văn, làm quen với nhiều dạng đề thi khác nhau, từ đó đạt điểm cao trong các bài kiểm tra Văn 9 sắp tới.

Bộ đề thi học kì 1 năm 2022 môn Văn 9 bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Tập làm văn giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình.

Đội ngũ giáo viên VnDoc đã biên soạn Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 mới nhất để gửi đến thầy cô cùng các em học sinh. Các thầy cô và các em tham khảo tại:

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 1

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì?

Câu 2 (1đ): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì?

Câu 3 (2,5đ): Đoạn văn giúp em nhận ra bài học gì? (Trình bày bằng một đoạn văn).

II. Làm văn (6đ):

Phân tích vẻ đẹp và số phận bi kịch của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương.

Hướng dẫn giải Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn Đề 1

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ):

Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 2 (1đ):

Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.

Câu 3 (2,5đ):

Bài học rút ra sau đoạn văn:

Trong cuộc sống sẽ có nhiều khó khăn thử thách ập đến mà chúng ta không lường trước được.

Lựa chọn vượt qua hay bỏ cuộc trước những khó khăn, thử thách là của chính bản thân mỗi người.

Khi vượt qua khó khăn, chúng ta sẽ có được những thành quả ngọt ngào.

II. Làm văn (6đ):

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp và số phận bi kịch của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ, “Chuyện người con gái Nam Xương” và vẻ đẹp, số phận bi kịch của Vũ Nương.

2. Thân bài

a. Vẻ đẹp của Vũ Nương

Vũ Nương là cô gái xinh đẹp: tư dung tốt đẹp.

Là cô gái có đức tính tốt đẹp: thùy mị, nết na.

→ Khiến chàng Trương đem lòng yêu mến và cưới về làm vợ.

Ngày chồng tòng quân: nàng đau lòng, dặn dò và mong chồng bình an trở về.

Khi chồng ra trận: ở nhà một lòng một dạ chăm sóc con trai và chăm sóc mẹ chồng những ngày cuối đời.

→ Là người vợ hiền lành, đảm đang, đầy đủ “công – dung – ngôn – hạnh” đáng ngưỡng mộ.

→ Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ với những phẩm hạnh tốt đẹp.

b. Số phận bi kịch của Vũ Nương

Nguyên nhân: khi chồng bế con ra thăm mộ mẹ, đứa nhỏ đã tiết lộ bố nó đêm nào cũng đến thăm nó → Trương Sinh đem lòng nghi ngờ, ghen tuông.

Khi Trương Sinh về nhà đã chửi mắng nàng và đuổi nàng đi mặc cho nàng van xin và thanh minh.

→ Người phụ nữ không được tự quyết định số phận của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông tỏng gia đình. Tuy mình bị oan nhưng không được thanh minh.

Để chứng minh tấm lòng chung thủy của mình Vũ Nương đã nhảy sông tự tử.

→ Đau khổ, xót thương trước số phận bất hạnh của nàng sau những điều tốt đẹp nàn dã làm cho nhà chồng.

Sau này, khi Trương Sinh hiểu ra oan khuất của nàng đã vô cùng đau xót nhưng nàng không thể trở về nhân gian được nữa mà mãi ở lại nơi thủy cung. → Đây được coi là cái kết vừa có hậu vừa đoản hậu của Vũ Nương: có hậu vì cuối cùng nàng cũng được minh oan và khiến cho người làm nàng đau khổ là Trương Sinh nhận ra lỗi lầm, ân hận về lỗi lầm đó; đoản hậu vì nàng không được quay lại nhân gian để sống tiếp kiếp người, để nhận lại phúc đức sau những nghĩa cử cao đẹp nàng đã làm.

3. Kết bài

Khẳng định lại vẻ đẹp, số phận của Vũ Nương và giá trị của tác phẩm.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 2

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1đ): Tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn thơ? Nêu tác dụng.

Câu 3 (2,5đ): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người mẹ trong đoạn thơ trên.

II. Làm văn (6đ):

Phân tích vẻ đẹp người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.

Đáp án đề thi học kì số 2: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2020 môn Văn 9 Đề 2.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 3

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5đ): Đối tượng được tác giả nêu ra trong đoạn trích là gì?

Câu 3 (1đ): Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện như thế nào?

Câu 4 (2đ): Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào về tầm quan trọng của văn nghệ?

II. Làm văn (6đ):

Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.

Đáp án đề thi học kì số 3: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2020 môn Văn 9 Đề 3.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 4

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Người ăn xin trong câu chuyện được miêu tả như thế nào?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của câu chuyện.

Câu 3 (1đ): Theo em, điều mà nhân vật “tôi” nhận được là gì?

Câu 4 (1,5đ): Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện.

II. Làm văn (6đ):

Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.

Đáp án đề thi học kì số 4: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2020 môn Văn 9 Đề 4.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 5

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Người bạn trong câu chuyện trên đã viết và khắc lên đâu?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của câu chuyện.

Câu 3 (1đ): Em rút ra được điều gì qua câu chuyện trên?

Câu 4 (1,5đ): Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện (Bằng một đoạn văn).

II. Làm văn (6đ):

Phân tích bài thơ Đồng chí của tác giả Chính Hữu.

Đáp án đề thi học kì số 5: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2020 môn Văn 9 Đề 5.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 6

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Nhân vật trong câu chuyện trên là ai? Họ đối thoại với nhau về vấn đề gì?

Câu 2 (0,5đ): Vị quan là người thế nào?

Câu 3 (1đ): Tiếng cười trong câu chuyện được bộc phát thế nào?

Câu 4 (2đ): Qua câu chuyện, em hiểu thêm điều gì về con người trong xã hội bấy giờ? (Trình bày thành đoạn văn).

II. Làm văn (6đ):

Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.

Đáp án đề thi học kì số 6: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2020 môn Văn 9 Đề 6.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 7

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên.

Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (2đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhận của em về mùa thu.

II. Làm văn (6đ):

Phân tích hình ảnh người lính qua bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.

Đáp án đề thi học kì số 7: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2020 môn Văn 9 Đề 7.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 8

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Thói quen của bà là gì?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ.

Câu 3 (1đ): Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.

Câu 4 (2đ): Từ nội dung chính của đoạn thơ, viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình cảm bà cháu.

II. Làm văn (6đ):

Đóng vai người lính trong bài thơ Ánh trăng kể lại câu chuyện.

Đáp án đề thi học kì số 8: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2020 môn Văn 9 Đề 8.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 9

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Câu 1 (1đ): Nêu câu chủ đề của văn bản?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 3 (2đ): Đoạn trích giúp em nhận ra bài học gì?

II. Làm văn (6đ):

Em hãy thuyết minh về cái kéo.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 10

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Câu 1 (1đ): Nêu câu chủ đề của văn bản.

Câu 2 (1đ): Từ đoạn văn trên, em hãy kể ra những “giá trị có sẵn tốt đẹp” của bản thân mình.

Câu 3 (2đ): Đoạn văn giúp em nhận ra điều gì?

II. Làm văn (6đ):

Suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 11

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Trên bao dặm đường dài của cuộc đời, có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau. Đó chưa hẳn là bất hạnh đâu con ạ. Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.

Mẹ không cầu chúc con may mắn. Mẹ không cầu chúc con sung sướng, hạnh phúc hơn người. Mẹ chỉ mong muốn con của mẹ luôn là một CON NGƯỜI có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.

(Trích: Thư mừng sinh nhật con gái 21 tuổi – nguồn: Giáo dục, Vietnamnet)

Câu 1: Người mẹ cầu chúc điều gì cho con mình?

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 3: Em hiểu thế nào về câu: “Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.”

II. Làm văn (6đ):

Phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.

Đáp án đề thi học kì1 lớp 9 môn Ngữ Văn đề số 11: Đáp án Đề thi học kì 1 năm 2021 môn Văn 9 Đề 11.

Đề thi học kì 1 môn Văn 9 Đề 12

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Hài hước cũng phải học, học để thưởng thức được cái hài, học để diễn được cái hài. Chính khách nhiều nước phải thuê thầy riêng đến nhà dạy cách pha trò hài hước. Hài để làm cho việc tuyên truyền được vui vẻ tự nhiên đậm đà ý nhị. Hài để tấn công đối thủ cũng đang đi vận động tuyên truyền lấy phiếu cử tri. Hài để đá bóng về sân đối phương. Hài để gỡ bí trong tình huống trớ trêu khó xử. Lúc ấy mà mặt khó đăm đăm thì chắc chắn sẽ liệt, sẽ mất điểm.

Chính khách khi nói một câu hóm hỉnh chưa chắc đã thực lòng nói, diễn đấy. Nghệ sĩ nhân dân đấy nghệ sĩ ưu tú đấy. Nhưng cái hóm hỉnh hài hước ấy thuyết phục được cử tri và công chúng, vậy là đạt được mục đích.

Cao hơn cả diễn nữa, là mình có khả năng hiểu được cái hài, thích cái hài, thấm được cái hài, mình cười một cách tự nhiên, pha trò một cách tự nhiên. Đấy là của trời cho. Đấy là người được thiên phú. Một tiếng cười bằng mười thang thuốc bổ”.

(Trích Không biết cười – Hồ Anh Thái, Lang thang trong chữ, Nxb Trẻ, 2015, tr. 56)

Câu 1 (0,5đ): Chủ đề của đoạn văn là gì?

Câu 2 (1đ): Tác giả đã nói về những tác dụng gì của cái hài và nói với giọng điệu ra sao? Hãy liệt kê các yếu tố hình thức cho phép em nhận ra giọng điệu ấy.

Câu 3 (1đ): Trong đoạn văn, từ “diễn” được tác giả dùng đến ba lần. Em hiểu như thế nào về hàm nghĩa của từ này?

Câu 4 (1,5đ): Từ điều tác giả Hồ Anh Thái gợi mở, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 câu nói về ý nghĩa của cái hài trong cuộc sống.

II. Làm văn (6đ):

Cảm nhận của em về tình cha con giữa anh Sáu và bé Thu qua truyện ngắn Chiếc lược ngà.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

  • Bài tập đọc hiểu lớp 9 môn Ngữ văn
  • 10 đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ ôn thi vào lớp 10
  • Tóm tắt tác phẩm lớp 9

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Bộ đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ Văn tải nhiều. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Giải bài tập Toán lớp 9, Trắc nghiệm Tiếng Anh 9, Lý thuyết môn Vật lí lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử lớp 9 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em học tập thật tốt.